I. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý:
Phường Phước Tiến nằm trung tâm của thành phố Nha Trang, theo Chỉ thị 364/CT ngày 6/11/1994 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), ranh giới phường và đã được điều chỉnh năm 2012, có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp phường Lộc Thọ.
- Phía Nam giáp phường Phước Hòa.
- Phía Đông giáp phường Tân Lập.
- Phía Tây giáp phường Phước Tân.
Phường Phước Tiến nằm giữa trục Lê Thánh Tôn, Ngô Gia Tự, Nguyễn Trãi và Trần Nhật Duật là điều kiện thuận lợi cho xây dựng hạ tầng cơ sở, phát triển khu dân cư đô thị.Với vị trí như trên, Phước Tiến là phường trung tâm của thành phố Nha Trang, có tiềm năng phát triển dịch vụ, Thương mại,…
1.2. Địa hình, địa mạo:
1.2.1. Địa hình
Phường Phước Tiến nằm trong vùng có độ cao trung bình từ 1 m đến 5 m so với mặt biển, địa hình tương đối bằng phẳng, không bị chia cắt, thuận lợi cho xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ dân sinh và khai thác sản xuất kinh doanh dịch vụ.
1.2.2. Địa mạo:
Toàn bộ diện tích đất của phường có dáng bằng phẳng.
1.3. Khí hậu
Thành phố Nha Trang thuộc tiểu vùng khí hậu II.2.2 của tỉnh Khánh Hòa (tiểu vùng khí hậu Diên Khánh – Nha Trang).Đây là tiểu vùng khí hậu có chế độ thời tiết ôn hòa nhất trong vùng khí hậu đồng bằng và ven biển tỉnh Khánh Hòa. Nha Trang chịu sự chi phối chung
hậu nhiệt đới gió mùa có ảnh hưởng khí hậu Đại dương.
Những đặc trưng chủ yếu về khí hậu Nha Trang là: nhiệt độ cao đều quanh năm (250 C - 260 C), tổng tích ôn lớn (> 9.5000 C), mưa phân mùa khá rõ ràng (mùa mưa và mùa khô) và ít bị ảnh hưởng của bão. So với các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ, Nha Trang là vùng có điều kiện khí hậu thời tiết khá thuận lợi để phát triển du lịch, nghỉ dưỡng.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm là 26,30C:
+ Nhiệt độ trung bình cao nhất vào các tháng 5, 6, 7 và 8.
+ Nhiệt độ cao tuyệt đối năm: 37,40C.
+ Nhiệt độ tối thấp vào các tháng 12, tháng 1 và 2 năm sau (15,8oC).
+ Tổng nhiệt độ năm khoảng 9.600 - 9.7000C và ít biển đổi.
- Nắng: Ở Nha Trang, tổng số giờ nắng trung bình một năm là 2.570 giờ, trung bình một tháng có 214 giờ nắng. Về mùa khô, số giờ nắng cao hơn mùa mưa, trung bình từ 220 – 280 giờ, mỗi ngày trung bình có từ 7 – 9 giờ nắng. Vào mùa mưa, hàng tháng trung bình có từ 150 – 210 giờ nắng, mỗi ngày có trung bình 5 – 7 giờ nắng.
- Độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng 79%. Tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 10 với 83%, độ ẩm thấp nhất trong năm là 33 %.
- Lượng bốc hơi trung bình năm ở Nha Trang là 1.431 mm/ năm.
- Lượng mưa trung bình năm 1.356 mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào tháng 12, lượng mưa chiếm gần 80% lượng mưa cả năm (1.025 mm). Khoảng 10 – 20 % số năm mùa mưa bắt đầu từ tháng 7, 8 hoặc kết thúc sớm vào tháng 11.
2. Điều kiện xã hội
Công tác y tế, dân số, giáo dục: Dân số toàn phường tháng 7/2017 có 11.281 người, Nam 5211; Nữ 6071 chiếm 2,13 % dân số toàn thành phố Nha Trang. Với diện tích dự nhiên toàn phường là 27,47 ha mật độ dân số bình quân là 33,335 người/km2 .
3.Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng:
3.1. Đường giao thông:
Theo số liệu thống kê, tổng diện tích đất giao thông của phường Phước Tiến có 8,19 ha, chiếm 29,80% diện tích tự nhiên. Trên địa bàn phường có 20 tuyến đường với tổng chiều dài 8,28 km. Hiện nay các tuyến này đều đã được trải nhựa, đảm bảo đi lại thuận tiện và an toàn cho người dân lưu thông trên đường. Trong đó những tuyến như: Lê Thánh Tôn, Nguyễn Trãi, Ngô Gia Tự, Hồng Bàng, Bạch Đằng, Trần Nhật Duật… là những tuyến giao thông huyết mạch của thành phố.
3.2. Xây dựng các công trình công cộng:
Hệ thống các công trình xây dựng công cộng như: UBND phường, trạm y tế, trường học… được xây dựng hoàn chỉnh và đã đáp ứng được nhu cầu của nhân dân trong địa bàn.
II. Đặc điểm tình hình:
Phước Tiến là một phường nội thành ở trung tâm thành phố Nha Trang, phía Đông giáp với phường Tân Lập, phía Tây giáp với phường Phước Tân, phía Nam giáp phường Phước Hòa, phía Bắc giáp phường Lộc Thọ. Diện tích tự nhiên 0,28 km2 với 2086 hộ, trên 11.000 nhân khẩu, được chia thành 10 tổ dân phố. Nhân dân trong phường chủ yếu sống bằng nghề buôn bán nhỏ, lao động tự do và làm các dịch vụ khác.
Toàn phường có 21 tuyến đường giao thông chính và 27 tuyến hẻm nội thị. Các tuyến đường chính được nhà nước đầu tư nâng cấp làm lòng đường kết cấu nhựa, các tuyến hẻm được nhà nước và nhân dân cùng làm láng bê tông 100% đã hoàn thành năm 2003. Hệ thống điện chiếu sáng đã được lắp mới trên tất cả các tuyến đường, tuyến hẻm trên toàn phường.
Các tuyến đường chính như Lê Thánh Tôn, Nguyễn Trãi, Ngô Gia Tự, Trần Nhật Duật mật độ lưu lượng xe tham gia giao thông trong giờ cao điểm rất đông. Từ năm 2002 tuyến đường chính Nguyễn Trãi, Ngô Gia Tự thành đường một chiều thì mật độ lưu thông trên các tuyến đường phụ như: Trần Bình Trọng, Huỳnh Thúc Kháng, Cô Bắc, Bùi Thị Xuân, Núi Một ngày một tăng.
*Trụ sở UBND phường Phước Tiến được giao, được bố trí, được tiếp quản theo Quyết định số 822 ngày 30/5/1988 của UBND tỉnh Phú Khánh về việc quản lý nhà đất cá nhân làm việc trong chế độ cũ.
Công trình: Hệ thống thoát nước các tuyến hẻm đường Hồng Bàng, phường Phước Tiến vốn đầu tư: 1.215.227.000 đồng.
Công trình: Nâng cấp, bảo trì trụ sở UBND phường Phước Tiến vốn đầu tư: 2.866.795.000 đồng.